Thanh hao từ lâu đã nổi tiếng là vị thuốc quý trong Đông y với khả năng trị các chứng sốt, ra mồ hôi trộm, sốt rét, mụn nhọt, lở ngứa. Tuy nhiên, liệu bạn đã thực sự hiểu hết về loài cây này? Bài viết này sẽ giúp bạn hiểu hơn về thanh hao.
Một số thông tin về cây thanh hao
Tên khoa học: Artemisia Apiacea Hance
Bộ phận dùng: Toàn cây (trừ rễ).
Tác dụng: Thanh hao tịch uế, trừ âm phận phục nhiệt. Dùng trị các chứng sốt, ra mồ hôi trộm, sốt rét, mụn nhọt, lở ngứa. Còn dùng cầm máu, chữa đổ máu cam, đại tiện ra máu.
Sách Bản thảo bị yếu ghi: Thanh hao chữa khỏi các chứng lao nhiệt, nhức xương, gió độc da vàng sốt rét lâu ngày, đi lỵ lâu ngày và rôm sảy sang nhọt đều chữa được cả.
Dại Minh Chư Gia bản thảo ghi: Thanh hao bổ trung ích khí, nhẹ người, bổ lao, trừ phong độc.
Sách Loại Minh ghi: Thanh hao thơm, chữa các chứng ôn thấp, dịch lệ rất hay lại thanh được nhiệt ẩn náu ở huyết phận can đởm. Thanh hao là thuốc bô âm thoái nhiệt rất hay. Người ta thường cất rượu xoa gọi là rượu chổi.
Kiêng kỵ: Người khí hư ỉa lỏng không nên dùng.
Liều dùng: Ngày dùng 6 – 12g dưới dạng thuốc sắc. Có thể dùng tới liều 20g một ngày.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ thanh hao
Chữa chứng nhức xương: Thanh hao 1 nắm, Mật lợn 1 cái, Hạnh nhân (bỏ da và đầu nhọn) 40 hạt pha đồng tiện sắc uống lúc đói.
Chữa đau răng thũng dức: Thanh hao sắc ngậm rồi súc miệng nhổ đi.
Chữa tai chảy mủ: Thanh hao tán nhỏ bọc lụa nhét vào tai.
Chữa sốt rét kéo dài sau khi mắc bệnh truyền nhiễm: Thanh hoa 12g, Miết giáp 12g, Sinh địa 16g, Tri mẫu 10g, Đan bì 12g. Sắc uống.
Bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin cơ bản về cây thanh hao cùng một số bài thuốc từ loại thảo dược quý này. Hãy lưu lại những thông tin hữu ích để có thể áp dụng khi cần thiết nhằm hỗ trợ điều trị bệnh hiệu quả!